Cách làm Toner và các sản phẩm săn se
Toner là dạng sản phẩm được thoa lên và lưu giữ trên da ở bước thứ hai sau quy trình chăm mặt cơ bản sau bước làm sạch. Đôi khi toner còn có chức năng giữ ẩm cho da.
Cách sử dụng phổ biến: sau khi rửa mặt, toner được thấm bằng một bông ướt, lau khắp mặt, giúp lấy đi dầu nhờn, các sản phẩm makup còn đọng lại trên da sau bước rửa mặt.
1. Công thức bào chế cơ bản
Toner có thể trong suốt, là một dung dịch thân nước. Lựa chọn thành phần hoạt tính phụ thuộc vào đối tượng sử dụng của sản phẩm. Dưới đây là các thành phần chính trong một công thức bào chế.
Thành phần | Hàm lượng (%) |
Nước
Ethanol Chất dưỡng ẩm Thành phần hoạt tính chính Chất làm ẩm Chất nhũ hóa phối hợp Chất làm đầy Chất bảo quản Chất tạo màu, tạo mùi |
Vừa đủ đến 100%
0.00–65.00 1.00–5.00 0.10–10.00 0.10–3.00 0.10–3.00 0.05–0.20 Nếu cần Vừa đủ |
2. Vai trò các thành phần
Ethanol
Ethanol đóng vai trò chất mang và tăng độ tan cho thành phần hoạt tính trong sản phẩm. Tuy nhiên, ethanol không sử dụng trong các dòng sản phẩm dành cho da khô. Ethanol đóng vai trò chất bảo quản ở nồng độ > 20%. Isopropanol được sử dụng với tần suất hạn chế do tính tạo mùi mạnh.
Chất dưỡng ẩm
Chất dưỡng ẩm có tác dụng cung cấp độ ẩm cho da, trung hòa tác dụng gây khô da của ethanol, hạ thấp điểm đông đặc của thành phẩm, nhằm đảm bảo độ bền thể chất trong điều kiện bảo quản.
Glycerin và sorbitol là những thành phần giữ ẩm có tính kinh tế. Sodium polycarboxylic acid (PCA) ít tạo cảm giác nhờn rít, là thành phần cơ bản của các yếu tố giữ ẩm tự nhiên trên da (NMF – natural moisturizing factor). Propylene glycol, butylene glycol, polyethylene glycols, và ethoxylated glycerins như gluceth-10 hoặc methyl gluceth-20 đóng vai trò nhũ hóa.
Chất làm mềm
Các thành phần làm mềm như một lượng nhỏ dầu tự nhiên, có tác dụng làm mềm mịn da hiệu quả. Để phân bố đều thành phần này trong thành phẩm. Nhà sản xuất cần bổ sung các chất nhũ hóa nhằm tăng độ tan và độ bền.
Các thành phần nhũ hóa, trợ tan phổ biến như: ethoxylates và propoxylate, PEG-40 hydrogenated castor oil, PPG-5-ceteth-20, polysorbate 20 với nồng độ khoảng 0.10–0.50% tùy thuộc và thành phần dầu sử dụng.
Chiết xuất tự nhiên
Các thành phần hoạt tính chiết xuất từ thực vật giữ vai trò thành phần tác dụng trong toner.
Nồng độ chiết xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: dạng chiết xuất, tỷ lệ thành phần rắn trong dịch chiết. Ví dụ: dịch chiết lô hội và cúc la mã có tác dụng như chất mang.
Thông thường nhiều loại dịch chiết sẽ được phối hợp trong 1 sản phẩm và những loại da khác nhau sẽ thích hợp với những dạng chiết xuất khác nhau với những tác dụng như: săn se, kháng khuẩn, kháng viêm, chống oxy hóa, bóc tách, làm mềm, làm mát.
Thành phần hoạt tính polyphenolic có trong trà xanh, hương thảo, việt quất, mâm xôi, rượu vang đỏ cho tác dụng chống oxy hóa, chống viêm.
Hoạt tính kháng viêm làm giảm có khả năng làm dịu, chống ngứa, đỏ da. Dịch chiết từ mật ong, đậu nành, lô hội, hoa oải hương cho tác dụng làm dịu tốt. Các loại dịch chiết có hàm lượng tannin cao như cúc la mã, cỏ đuôi ngựa cho tác dụng săn se.
AHA
AHAs (Alpha Hydroxyl Acid) như acid glycolic, lactic, malic, citric, hỗn hợp acid trái cây được sử với tác dụng bóc tách và điều chỉnh pH. Thường được sử dụng bởi các bác sĩ da liễu và nhà thẩm mỹ học trong các liệu trình thay da sinh học.
Chỉ trong những năm gần đây, các sản phẩm AHAs nồng độ thấp mới được phổ biến trên thị trường cho nhu cầu sử dụng tại nhà. Tác dụng tẩy tế bào chết của AHAs đôi khi có thể gây ra hiện tượng nổi mẫn ngứa và đỏ da.
Vì vậy, sản phẩm cần được bổ sung các thành phần chống viêm và chống oxy hóa. Sản phẩm ở pH trung tính ít có nguy cơ gây kích ứng nhưng sẽ cho hiệu quả tẩy tế bào chết kém. Các Polyhydroxyl acids (PHAs) có kích thước phân tử lớn, nguy cơ gây kích ứng thấp.
Cả AHAs và PHAs đều có thể sử dụng ở dạng dung dịch hoặc hỗn hợp với ethanol với nồng độ trong khoảng 0.01 – 0.2%. Các BHA (beta hydroxyl acid), acid salicylic có hoạt tính ly giải tế bào sừng, được sử dụng như một sản phẩm dược mỹ phẩm với tác dụng điều trị mụn.
Thành phần sáng da
Các sản phẩm làm trắng đã được sử dụng lâu đời tại Châu Á. Các chiết xuất thường được sử dụng bao gồm: cam thảo, dâu tằm, dâu rừng. Thành phần tan trong dầu trong cam thảo chiếm tỷ lệ 0.05% được sử dụng dưới sự quản lý như một dược phẩm (tại Hàn Quốc).
Các dẫn chất vitamin C tan trong nước magnesium ascorbyl phosphate (MAP) được sử dụng ở nồng độ 3% và ascorbyl glucoside at 2%. MAP không bền, chuyển sang màu nâu theo thời gian bảo quản, hoặc trong điều kiện nhiệt độ môi trường cao, tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Ascorbyl glucoside là dạng dẫn chất có độ bền cao của vitamin C.
Chất làm đầy
Thickener được sử dụng với mục đích gia tăng độ nhớt và tạo khả năng hình thành lớp film, ổn định độ chảy, thể chất cho hệ bào chế. Các thickener phổ biến như: xanthan gum, polyacrylic acid như carbomer, các dẫn chất của cellulose như methylcellulose, hydroxypropylcellulose, hydroxylethylcellulose cũng được sử dụng.
Hương liệu/ tinh dầu
Mùi hương và các chiết xuất tinh dầu tạo cảm giác dễ chịu và đôi khi dùng để che lắp mùi khó chịu từ thành phần hoạt chất. Chúng còn đóng vai trò quan trọng trong mục đích marketing, tác dụng làm mát, điều trị mụn. Một số tinh dầu có dược tính được sử dụng trong những bệnh lý nhất định về da. Tinh dầu hoa hồng và lavender còn được sử dụng với tác dụng làm dịu mát làn da. Chiết xuất hương thảo, bạc hà, tinh dầu cam quít phù hợp với tác dụng kiềm dầu.
- Cách làm dầu gội bạc hà và hương thảo tự nhiên - 12 Tháng mười một, 2024
- Cách làm bột rửa mặt (Cleansing powder) - 11 Tháng mười một, 2024
- Cách làm xà phòng rắn rửa mặt (Cleansing bar) - 10 Tháng mười một, 2024